Hành Thổ
Trong ngũ hành gồm Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ, hành Thổ tượng trưng cho đất đá, là chất liệu cấu tạo nên vũ trụ. Đất là nơi sinh trưởng và phát triển của vạn vật, là nơi thúc đẩy, là động lực để vạn vật nương theo và vươn lên.
Đất là môi trường nuôi dưỡng, giúp cây phát triển. Đất cũng là nơi sinh kỷ tử quy của mọi sinh vật. Thổ cũng tượng trưng cho cây cối, thiên nhiên và nguồn cội của sự sống. Do đó, hành Thổ mang đặc tính nuôi dưỡng, tương trợ cho mọi hành khác.
Khi tích cực, Thổ biểu thị cho lòng công bằng, trí khôn và bản năng. Khi tiêu cực, Thổ có thể tạo ra sự ngột ngạt hoặc biểu thị tính hay lo lắng viển vông.
Hành Thổ trong tương quan ngũ hành
Hành Thổ tương sinh với hành Kim và hành Hỏa theo quy luật Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim.
Thổ tượng trưng cho “đất” là mẹ trong tự nhiên nuôi dưỡng tất cả các sinh vật trong và trên mặt đất. Bên trong lòng đất sản sinh ra các kim loại (Kim). Do đó, Thổ sinh Kim.
Hỏa tượng trưng cho “lửa” là nguyên tố được sản sinh trong tự nhiên. Để đốt cháy tất cả các vật tan thành tro những thứ cấu tạo từ đất tượng trưng cho “đất”.
Hành Thổ tương hợp với Hành Thổ gọi là “lưỡng Hổ thành Sơn”.
Hành Thổ tương khắc với hành Thủy và hành Mộc theo quy luật Thổ khắc Thủy, Mộc khắc Thổ.
Thổ khắc Thủy do “Nước” có môi trường sống khác với “đất”. Nước lấn chiếm đất tới đâu thì môi trường sống của đất bị hao hụt tới đó.
Mộc khắc Thổ do cây cối phát triển trong lòng đất thì phải hút chất dinh dưỡng từ lòng đất lên, do đó mà làm hao tổn năng lượng của đất.
Ngũ hành nạp âm của hành Thổ
Hành Thổ gồm 6 nạp âm: Lộ Bàng Thổ (Đất ven đường), Thạch Đầu Thổ (Đất đầu thành), Ốc Thượng Thổ (Đất mái nhà), Bích Thượng Thổ (Đất trên vách), Đại Trạch Thổ (Đất đầm lầy), Sa Trung Thổ (Đất pha cát).
Lộ Bàng Thổ nghĩa là đất ven đường, chỗ nào cũng xuất hiện nên người mang mệnh này có nhiều cơ hội, thể hiện là người có tài trí, khôn ngoan, học rộng biết nhiều. Những người sinh vào năm Canh Ngọ (1870, 1930, 1990, 2050) và Tân Mùi (1871, 1931, 1991, 2051) là thuộc hành Lộ Bàng Thổ.
Bích Thượng Thổ là đất trên tường, là loại đất nhân tạo do con người tạo nên, có tác dụng che mưa nắng, ngăn ngừa trộm cắp, tạo thành nhà, bảo vệ con người. Đất trên tường được tạo từ bùn nhuyễn, trát lên vách là nhờ vào kèo cột bền vững thì mới thành bức tường. Những người sinh năm Canh Tý (1900, 1960, 2020, 2080) và Tân Sửu (1901, 1961, 2021, 2081) là thuộc hành Bích Thượng Thổ.
Thành Đầu Thổ là đất trên thành là đất nung xây thành ở trên cao, bản chất vững chắc, có thể chống chọi được mũi giáo cung tên. Ở vị trí trên cao cũng có nghĩa là gần với bậc quân vương. Những người sinh năm Mậu Dần (1938, 1998, 2058) và Kỷ Mão gồm (1939, 1999, 2059) là thuộc hành Thành Đầu Thổ.
Sa Trung Thổ là đất trong cát. Cát thô còn đất mịn nên tính không đồng nhất. Những người sinh năm Bính Thìn (1916, 1976, 2036, 2096) và những người sinh năm Đinh Tỵ )1917,1977, 2937, 2097) là thuộc hành Sa Trung Thổ.
Đại Trạch Thổ là đất vùng đầm lầy, ao hồ, loại đất tự nhiên màu mỡ, không qua tác động của con người. Những người sinh năm Mậu Thân (1958, 2028, 2088) và Kỷ Dậu (1969, 2029, 2089) là thuộc hành Đại Trạch Thổ.
Ốc Thượng Thổ nghĩa là đất trên mái nhà hay gọi là ngói lợp. Ngói lợp là dạng vật chất đã qua nhiệt luyện và được con người tạo ra nên có những đặc điểm khác với các loại đất khác. Những người sinh năm Bính Tuất (1946, 2006, 2066) và Đinh Hợi (1947, 2007, 2067) là thuộc hành Ốc Thượng Thổ.
Trong 6 nạp âm, Thành Đầu Thổ là mệnh Thổ mạnh nhất. Với sự nhiệt luyện của đất nung xây thành vững chắc, kết hợp cùng chân vũ trụ vững chắc khiến cho tính Thổ được tăng mạnh bội phần. Thành Đầu Thổ có thể đương đầu với bao thân gỗ vững chắc (Mộc) và chống chọi kiên cường trước nhiều mũi giáo cung tên (Kim). Thành Đầu Thổ trở thành tấm chắn bảo vệ sự an toàn cho quốc gia.
Về cơ bản, do mang đặc tính của đất nên những người mệnh Thổ thường là những người trung thành, vị tha, đôn hậu và tương trợ người kahcs. Họ cũng là người có trí tiến thủ, có sức mạnh nội tâm lớn lao và vững vàng với chính mình.
( Còn tiếp)
(*) Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo