Cảm biến ECT là một loại cảm biến nhiệt độ nước làm mát, tên đầy đủ là Engine Coolant Temperature. Cảm biến này có tác dụng trong việc bảo vệ động cơ, giúp cho động cơ hoạt động hiệu quả, ổn định, mang đến năng suất làm việc và hiệu quả vận động cao. Vậy những thông tin chi tiết về cảm biến nhiệt độ nước làm mát là gì? Bạn đọc hãy cùng chúng tôi khám phá qua bài viết dưới đây.
Chức năng, nhiệm vụ của cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát là một trong những thành phần không thể thiếu của các động cơ. Engine Coolant Temperature sẽ gửi tín hiệu về ECU (viết tắt của cụm từ Electronic Control Unit nghĩa là bộ điều khiển điện tử) thông qua những hiệu chỉnh sau:
Hiệu chỉnh góc đánh lửa sớm
Hiểu một cách đơn giản nhất, khi nhiệt độ động cơ thấp, ECU sẽ thực hiện hiệu chỉnh thông qua việc tăng góc đánh lửa sớm. Lúc này nhiệt độ động cơ cao và bộ điều khiển thực hiện chức năng điều khiển giảm góc đánh lửa sớm.
Hiệu chỉnh thời gian phun nhiên liệu
Khi động cơ có nhiệt độ thấp, ECU sẽ thực hiện chức năng điều khiển tăng thời gian phun nhiên liệu, hay còn gọi là tăng độ rộng xung nhấc kim phun để làm đậm. Khi động cơ có nhiệt độ cao, ECU sẽ điều khiển để giảm thời gian phun nhiên liệu, cho dòng máy hoạt động được hiệu quả.
Điều khiển quạt làm mát
Một trong những chức năng của cảm biến ECT là điều khiển quạt làm mát. Trong trường hợp nhiệt độ nước làm mát đạt xấp xỉ 80-87, bộ điều khiển sẽ làm mát động cơ để động cơ quay chậm (quay với tốc độ thấp). Trong trường hợp nhiệt độ nước làm mát đạt xấp xỉ 95-98, bộ điều khiển quạt mát sẽ được hiệu chỉnh quay nhanh (quay với tốc độ nhanh).
Điều khiển tốc độ không tải
Khi động cơ của bạn mới khởi động, nhiệt độ động cơ thấp, bộ điều khiển van không tải sẽ mở rộng hơn so với bình thường đồng thời chạy ở tốc độ không tải nhanh. Mục đích của việc thay đổi này là để hâm nóng động cơ, từ đó giảm ma sát giữa các động cơ, cho động cơ nhanh chóng ổn định nhiệt độ và vận hành an toàn.
Điều khiển chuyển số
Bộ điều khiển điều khiển hộp số tự động sẽ sử dụng thêm cảm biến ECT. Việc kết hợp này giúp cho hoạt động điều khiển chuyển số diễn ra hiệu quả. Trong trường hợp nhiệt độ nước làm mát còn thấp, ECU sẽ điều khiển hộp số dạng tự động để ổn định mức nhiệt và ngược lại.
Những chức năng khác
Bên cạnh những chức năng chính được đề cập phía trên, cảm biến ECT còn có một số chức năng và thực hiện những nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Thực hiện việc báo lên đồng hồ báo nhiệt độ nước xe làm mát (đối với những dòng xe đời cũ sử dụng cục báo nhiệt độ nước riêng).
- Điều khiển hệ thống EGR - hệ thống kiểm soát khí xả.
- Điều khiển hệ thống Open Loop, Closed Loop - hệ thống phun nhiên liệu.
- Trong trường hợp nhiệt độ nước làm mát quá cao, cảm biến ECT điều khiển quá trình ngắt tín hiệu điều hoà không khí AC.
- Thông thường, cảm biến ECT sẽ được gắn trên thân động cơ. Tuy nhiên ở một số dòng xe, bên cạnh cảm biến chính, cảm biến nhiệt độ nước làm mát còn được gắn thêm trên két nước làm mát hoặc ở vị trí đầu ra của van hằng nhiệt. Trong trường hợp này cảm biến ECT sẽ giám sát việc hoạt động của van hằng nhiệt, cho động cơ hoạt động ổn định và hiệu quả.
Cấu tạo của cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Bên cạnh câu hỏi cảm biến ECT là gì, cấu tạo của loại cảm biến này cũng nhận được sự quan tâm của nhiều khách hàng. Thực chất, ECT là dòng cảm biến có nhiệm vụ và chức năng đa dạng nhưng cấu tạo vô cùng đơn giản. Chúng chỉ là một sản phẩm có dạng trụ rỗng, ren ngoài, bên trong thiết kế một nhiệt điện trở với hệ số nhiệt điện trở âm. Cấu tạo này khiến việc vận hành cảm biến, việc phối kết hợp với ECU trở lên nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
Thông số kỹ thuật của cảm biến nhiệt độ nước làm mát cụ thể như sau:
- Ở nhiệt độ 30 độ C: Rcb = 2-3 kgΩ.
- Ở nhiệt độ 100 độ C: Rcb = 200-300Ω.
Nguyên lý hoạt động của cảm biến ECT - cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Cảm biến ECT nằm trong khoang nước của động cơ. ECT tiếp xúc trực tiếp với nước của động cơ, do đó chúng bắt buộc phải cấu tạo một nhiệt điện trở với hệ số nhiệt điện trở âm. Với hệ số nhiệt điện trở này, khi nhiệt độ nước làm mát thấp, điện trở cảm biến sẽ cao. Ngược lại, khi nhiệt độ nước làm mát cao, điện trở cảm biến sẽ thấp.
Điện trở trong cảm biến ECT sẽ nhận mức điện áp 5V và có giá trị không đổi theo nhiệt độ. Như vậy, việc cấu tạo thành một cầu phân áp sẽ xuất phát từ mức điện trở chuẩn và nhiệt điện trở trong cảm biến nhiệt độ nước làm mát. Điểm giữa cầu của điện áp sẽ vận hành khi chúng được đưa đến bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự hay còn gọi là bộ chuyển đổi ADC - Analog to Digital converter.
Trong trường hợp nhiệt độ động cơ thấp, điện trở cảm biến sẽ có giá trị cao, đồng nghĩa với việc điện áp gửi đến bộ biến đổi ADC lớn. Lúc này tín hiệu điện áp được chuyển hoá thành một dãy xung vuông, sau đó được giải mã và gửi kết quả đến ECU thông báo về việc động cơ đang lạnh. Trong trường hợp nhiệt độ động cơ cao, điện trở cảm biến và điện áp sẽ giảm, quá trình chuyển hóa sẽ báo cho bộ xử lý biết rằng động cơ đang nóng. Từ đó ECU sẽ có những điều khiển thích hợp để vận hành động cơ an toàn, hiệu quả.
Những hư hỏng thường gặp trên cảm biến ECT
ECT có cấu tạo và nguyên lý hoạt động đơn giản. Tuy nhiên quá trình vận hành không thể tránh được những hư hỏng thường gặp. Cụ thể:
- ECT bị đứt dây, có hiện tượng chạm mát, chạm dương
- ECT bị hư hỏng hoàn toàn.
Đối với những vấn đề này, khi sửa chữa hoặc thay mới ECT, mọi người cần lưu ý:
- Kiểm tra xem nước có bị rò rỉ hay có vấn đề gì không. Nếu nước đúng quy chuẩn, mới tiến hành lắp cảm biến ECT.
- Nếu mạch cảm biến bị hở, bộ tín hiệu sẽ hiểu rằng ECT đang có nhiệt độ thấp, cần phun nhiên liệu nhiều. Tuy nhiên cần lưu ý không phun quá đậm, bởi một số trường hợp phun quá nhiều nhiên liệu gây ngợp xăng, động cơ không hoạt động, máy không nổ được.
Trên đây là những chia sẻ chi tiết về cảm biến ECT. Bài viết hy vọng đã mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích, giúp bạn đọc giải đáp được câu hỏi cảm biến ECT là gì, những thông tin chi tiết ra sao.