Quy mô dân số của một quốc gia là gì? Khi có thắc mắc này, Quý độc giả đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong nội dung bài viết nhé!
Quy mô dân số là gì?
Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định theo khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh dân số năm 2003.
Quy mô dân số là chỉ tiêu dân số học cơ bản. Thông tin về quy mô dân số được dùng để tính số dân bình quân và nhiều chỉ tiêu dân số khác. Nó là đại lượng không thể thiếu được trong việc xác định các thước đo chủ yếu về mức sinh, chết, di dân . Đồng thời, nó còn được sử dụng để so sánh với các chỉ tiêu kinh tế xã hội nhằm lý giải nguyên nhân của tình hình và hoạch định chiến lược phát triển.
Quy mô dân số của một quốc gia là gì?
Dựa vào khái niệm quy mô dân số trên đây, có thể hiểu rằng: Quy mô dân số của một quốc gia là số người cư trú (sinh sống) trong một quốc gia tại một thời điểm nhất định.
Nghiên cứu quy mô dân số dựa trên những thước đo nào?
Để nghiên cứu quy mô dân số, người ta thường sử dụng các thước đo sau:
Thứ nhất: Số dân thời điểm
Là tổng số người sinh sống trong một vùng lãnh thổ nhất định vào những thời điểm xác định (có thể là đầu năm, cuối năm, giữa năm hoặc thời điểm t bất kỳ nào đó…).
Các ký hiệu thường dùng như:
+ P0: số dân đầu năm (hoặc đầu kỳ);
+ P1: số dân cuối năm (hoặc cuối kỳ);
+ Pt: số dân tại thời điểm t.
Thông tin về quy mô dân số thời điểm được sử dụng để tính tốc độ tăng hay giảm dân số theo thời gian.
Thứ hai: Số dân trung bình (Ký hiệu Ptb )
Là số trung bình cộng của các dân số thời điểm.
Khi có số dân đầu năm và cuối năm, hoặc là đầu và cuối một thời kỳ ngắn, nếu số dân biến động tăng hoặc giảm tương đối đều đặn, không có những biến đổi mang tính chất đột biến ta có công thức tính số dân trung bình như sau:
Ptb = (P0+P1) / 2
Trong đó:
P0 là số dân đầu năm (đầu kỳ)
P1 là số dân cuối năm (cuối kỳ)
Trong trường hợp không đủ số liệu để tính toán, người ta cũng có thể lấy số dân có vào thời điểm giữa năm (1/7 hàng năm) làm số dân trung bình của năm đó.
Thứ ba: Tốc độ gia tăng dân số
Tốc độ gia tăng dân số (r) là một số tương đối biểu thị nhịp độ tăng giảm quy mô dân số trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Công thức tính:
R = (P1 - P0) / P0 x 100
Trong đó:
+ r: Tốc độ gia tăng dân số
+ P1: số lượng dân ở cuối kỳ (cuối năm)
+ P0: số dân ở đầu kỳ (đầu năm).
Một số quy định về quy mô dân số tại Việt Nam
Điều 8 Pháp lệnh dân số quy định về điều chỉnh quy mô dân số như sau:
Các biện pháp điều chỉnh quy mô dân số theo Điều 13 Nghị định 104/2003/NĐ-CP như sau:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần điều chỉnh quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình để xây dựng gia đình ít con, duy trì vững chắc mức sinh thay thế để ổn định quy mô dân số hợp lý.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Hoàng Phi giúp giải đáp thắc mắc: Quy mô dân số của một quốc gia là gì? Rất mong đã đem đến những thông tin hữu ích cho Quý độc giả.