Lý thuyết GDCD 12 Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
I. Nội dung bài học
1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
- Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.
+ Một là: Mọi công dân nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
+ Hai là: Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị xã hội.
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
- Bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật.
- Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau, không phân biệt đối xử.
Bị cáo Trịnh Xuân Thanh bị tuyên án chung thân
3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
- Quyền và nghĩa vụ của công dân được nhà nước quy định trong Hiến pháp và luật.
- Nhà nước và xã hội có trách nhiệm tạo ra các điều kiện cần thiết bảo đảm cho công dân có khả năng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Đối với công dân, việc thực hiện các nghĩa vụ được Hiến pháp và luật quy định là điều kiện cần thiết để sử dụng các quyền của mình.
- Nhà nước xử lí nghiêm minh những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích công dân, không ngừng đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật, làm cơ sở pháp lí cho việc xử lí mọi hành vi xâm hại quyền và lợi ích của công dân, nhà nước và xã hội.
Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
Câu 1: Mọi công dân đều được hưởng quyền và phải thực hiên nghĩa vụ của mình là nội dung bình đẳng nào dưới đây của công dân?
A. Bình đẳng về quyền và trách nhiệm.
B. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
C. Bình đẳng về quyền lợi của cá nhân.
D. Bình đẳng về thực hiện nghĩa vụ.
Câu 2: Bác Hồ nói: “ Hễ là công dân thì đều có quyền đi bầu cử, không chia gái trai giàu nghèo, tôn giáo, giống nòi, giai cấp, đảng phái”. Câu nói của Bác Hồ thể hiện là công dân bình đẳng về
A. trách nhiệm với đất nước.
B. quyền của công dân.
C. quyền và nghĩa vụ.
D. trách nhiệm pháp lý.
Câu 3: Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước
A. cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
B. cơ quan, tổ chức theo quy định của nội quy.
C. gia đình theo quy định của dòng họ.
D. Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
Câu 4: Sau khi tốt nghiệp cấp 3, H được tạm hoãn gọi nhập ngũ vì tiếp tục học lên đại học, còn D thì nhập ngũ phục vụ quân đội, nhưng cả hai vẫn bình đẳng với nhau. Vậy đó là bình đẳng nào dưới đây?
A. Bình đẳng về trách nhiệm với Tổ quốc.
B. Bình đẳng về trách nhiệm với xã hội.
C. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
D. Bình đẳng về thực hiện trách nhiệm pháp lí.
Câu 5: Nội dung nào dưới đây thể hiện quy định của pháp luật về sự bình đẳng của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội?
A. Hỗ trợ người già neo đơn.
B. Lựa chọn loại hình kinh doanh.
C. Tự chuyển địa điểm học tập.
D. Tham gia bảo vệ Tổ quốc.
Câu 6: Công dân bình đẳng về hưởng quyền theo quy định của pháp luật khi thực hiện hành vi nào sau đây?
A. Tìm hiểu loại hình dịch vụ kinh doanh.
B. Hoàn thiện hồ sơ cấp mã số thuế.
C. Khai báo tạm trú tạm vắng theo quy định.
D.Từ chối công khai danh tính người tố cáo.
Câu 7: Khi vi phạm pháp luật, công dân dù ở bất kì cương vị nào đều bị xử lí theo quy định là
A. công dân bình đẳng về chính trị.
B. công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
C. công dân bình đẳng về thực hiện nghĩa vụ.
D. công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
Câu 8: Phát biểu nào dưới đây là không đúng khi nói về việc hưởng quyền và làm nghĩa vụ của công dân trước pháp luật?
A. Trong cùng điều kiện, công dân được hưởng quyền và làm nghĩa vụ như nhau.
B. Công dân chỉ được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi đã đủ tuổi trưởng thành.
C. Mức độ sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mỗi người là không giống nhau.
D. Quyền và nghĩa vụ của công dân không tách rời nhau.
Câu 9: Qua kiểm tra buôn bán của các gia đình trong xã, đội quản lí thị trường của huyện X đã lập biên bản xử phạt một số cá nhân và hộ kinh doanh do kinh doanh mặt hàng không có trong giấy phép đăng kí kinh doanh. Hình thức xử lí vi phạm được áp dụng thể hiện điều gì?
A. Công dân bình đẳng về nghĩa vụ.
B. Công dân bình đẳng về quyền và trách nhiệm.
C. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
D. Công dân bình đẳng trước Tòa án.
Câu 10: Tòa án nhân dân tỉnh C xét xử vụ án tham nhũng đã quyết định áp dụng hình phạt tù đối với 3 cán bộ về tội: “ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Hình phạt mà Tòa án áp dụng là biểu hiện công dân bình đẳng về lĩnh vực nào dưới đây?
A. Về nghĩa vụ trước pháp luật.
B. Về chấp hành hình phạt.
C. Về trách nhiệm pháp lí.
D. Trước tòa án.
Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết GDCD lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống
Lý thuyết Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo
Lý thuyết Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản
Lý thuyết Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ
Lý thuyết Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân