Phần 1:
Xem mầu sắc hợp Mệnh theo năm sinh 1969
Nam sinh 1969 tuổi Kỷ Dậu mệnh Đại Dịch Thổ. Màu sắc hợp năm sinh là màu đỏ và vàng kem và vàng thổ. Nhưng chỉ là kiến thức cơ bản, tính theo "năm, tháng, ngày, giờ sinh" khi luận xem lá số tứ trụ từng người sinh cùng năm 1969 thì màu sắc sẽ khác nhau.
Kts Hoàng Trà không dùng theo năm sinh, để tìm màu sắc hợp thì căn cứ vào lá số tứ trụ của từng người. Quý vị đọc ở phần 3 có chi tiết phần xem lá số tứ trụ Nam 1969 (bát tự Nam 1969)
Phần 2:
Xem mầu sắc theo “Năm Tháng Ngày Giờ”
Ngày giờ tính theo Lá số Tử Vi Nam 1969
Nam sinh năm Kỷ Dậu, tháng 2 dương lịch (1 âm), ngày 23 dương lịch (8 âm lịch), giờ Sửu
Năm sinh 1969 tuổi Kỷ Dậu có mệnh theo năm: Đại Dịch Thổ.
Tháng sinh là Bính Dần có mệnh theo tháng: Lư Trung Hỏa
Ngày sinh là Kỷ Tỵ có mệnh theo ngày: Đại Lâm Mộc
Giờ sinh là Ất Sửu có mệnh theo giờ: Hải Trung Kim
Tính theo “năm tháng ngày giờ” có 1 Thổ, 1 Hỏa, 1 Mộc, 1 Kim. Như vậy, không có Thủy trong năm tháng ngày giờ, cho nên nam sinh 1969 tuổi Kỷ Dậu mệnh là Đại Dịch Thổ nhưng lại cần Thủy và hợp màu xanh dương và đen để bổ trợ cho mệnh số. Nên dù là sinh năm 1969 có mệnh là Đại Dịch Thổ nhưng cũng không hợp màu trắng và vàng thổ và vàng kem
Cách xem ở trên, Kts Hoàng Trà cũng không dùng, nêu ra để mọi người biết theo đủ “năm tháng ngày giờ” thì không trùng với “năm sinh”. Quý vị đọc ở phần dưới đây.
Phần 3:
Xem mầu sắc hợp tính theo Lá số Tứ Trụ Nam 1969
Nam sinh năm Kỷ Dậu, tháng 2 dương lịch (1 âm), ngày 23 dương lịch (8 âm lịch), giờ Sửu
Bát tự Nam sinh 1969 hay bát tự tử bình nam Kỷ Dậu
Dụng thần trong lá số tứ trụ nam 1969 là Thủy, bởi trong mệnh khuyết Thủy. Màu sắc hợp là màu xanh dương và đen
Kết luận: Màu sắc hợp là luôn dùng cho quần áo, sơn phòng, màu sơn xe là màu xanh dương và đen là các mầu cân đối cho mệnh, sức khỏe sẽ tốt, không bị ốm đau là không mất tiền, lại có thời gian và tâm lý ổn định đi làm kinh tế.
Trong bộ môn xem tứ trụ, dụng thần là yếu tố quan trọng nhất và còn có cả hỉ thần, nhưng không phải lá số tứ trụ nào cũng có hỉ thần. Hỉ thần còn phụ thuộc vào đại vận, nói đến đây là kiến thức chuyên môn, nên quý vị nào học và đang xem lá số tứ trụ không cùng quan điểm, liên hệ 0989923611- 0916299611 của Kts Hoàng Trà mời đến đàm đạo.
Tại sao mầu sắc tính theo năm sinh không giống với màu sắc tính theo “năm, tháng, ngày, giờ”? Vì khi tính theo năm tháng ngày giờ có đầy đủ ngũ hành, mà tính theo năm sinh chỉ có một hành trong ngũ hành, vì vậy tỉ lệ trùng khớp chỉ có 20%. Từ đó chỉ có 1/5 số người dùng màu sắc theo năm sinh là dùng đúng màu.
Căn cứ vào đâu để khẳng định, mầu sắc theo “năm, tháng, ngày, giờ” là đúng? Căn cứ vào độ chính xác của lời luận giải lá số tứ trụ có chuẩn hay không! Bác sĩ bắt bệnh không đúng thì kê đơn sai bệnh.
Phần này chỉ lấy màu sắc, luận giải mời quý vị đọc Phần 4 xem lá số tứ trụ Nam 1969 chi tiết ở phần 4
Xem lá số tứ trụ không bị vướng mắc khi tính:
Người sinh trước Lập xuân nhưng sau mùng 1 tết âm lịnh
Người sinh vào sau Lập Xuân nhưng vẫn trước mùng 1 tết âm lịch
Người sinh vào tháng nhuận, lá số không biết lấy giống như tháng không nhuận hay là một nửa tháng nhuận cộng cho tháng trước và nửa còn lại cộng vào tháng sau.
Sự khác biệt xem tứ trụ và xem tử vi có rất nhiều: cách lập lá số, luận giải lá số, tính màu hợp mệnh, tính số đại vận hoàn toàn khác nhau, như vậy năm thay đổi vận mệnh cũng khác nhau... Làm thế nào để biết xem lá số chuẩn, bí quyết ở sự giác ngộ của Tâm Linh. Giống như người tu đạo, tu luyện võ, học nhạc, học họa cùng một thầy dạy và cùng một phương pháp, có người thành tài và thành danh, có người cả đời học rồi vẫn không giỏi.
Bàn về kiến thức xem lá số tứ trụ cũng như xem lá số tử vi thì sách của các Thánh Nhân viết rất nhiều và rất rõ. Kts Hoàng Trà không đăng kiến thức trong sách theo kiểu nhại lại. Nên quý vị có thắc mắc trên website không đăng các loại sách hay đăng lại kiến thức trong sách cũng là vì vậy.
Phần 4:
Xem lá số Tử vi kết hợp xem tứ trụ Nam 1969
Kts Hoàng Trà lập Lá Số Tử Vi kết hợp Lá số Tứ trụ Nam 1969
Nam sinh năm Kỷ Dậu, tháng 2 dương lịch (1 âm), ngày 23 dương lịch (8 âm lịch), giờ Sửu
LUẬN GIẢI LÁ SỐ
Cung Tật Ách:
Mệnh số này có bệnh ở hệ thận, ảnh hưởng đến: tuyến mồ hôi, sinh lý thất thường. Nhiều người thường bị thận kém, phúc kém thì sỏi thận, thậm trí có người phải chạy thận…
Thận kém thì khó sinh được con trai, nhưng con cái còn phụ thuộc vào phúc phần của gia đình. Trường hợp khó có con trai thì phải làm việc tâm đức, lễ xin tâm linh, rồi đi sàng lọc và cấy. Nhiều người không tích đủ phúc đức, có đi cấy ghép thai nhiều lần cũng không được.
Cung Tài Bạch:
Mệnh số có nhiều việc phải chi tiền, khó giữ được tiền, có thể là kinh doanh phải vay vốn và trả lãi nhiều, có thể tính cách tiêu tiền thoáng tay hoặc phải chi cho gia sự hai bên. Khi làm ra tiền thì không nên tích tiền mặt, không gửi tiết kiệm, không mua vàng, nên mua đất tích trữ, số không hợp mua đi bán lại đất nên cứ tích để được giá, khi cần thì bán.
Mệnh số có duyên buôn bán, nên làm cho doanh nghiệp ở mảng kinh doanh, hoặc tự kinh doanh. Tuy nhiên, cũng có tiêu trí bị kìm hãm hoặc đang làm được thì bị bại sản, thế nên làm buôn bán phải đúng pháp luật, làm đúng đạo lý và không buôn gian bán lận, không được đầu cơ tích trữ làm liều. Khi làm ăn tốt đến đâu thì công đức nhiều đến đó thì tiền tài mới tụ. Nếu có tâm đức và tích đủ phúc sẽ được xếp vào hàng đại gia, không kinh doanh buôn bán và mở doanh nghiệp mà làm công ăn lương thì không giàu được và lãng phí số mệnh có duyên buôn bán lớn
Đầu cơ tích chữ dễ bị sa sút phá sản. Làm ăn cẩn trọng bị công kích bất ngờ, tranh tụng, thị phi. Đây là tiêu biểu của lá số làm ăn lúc lên lúc xuống, lúc thịnh lúc suy, lúc lên voi hoặc lúc xuống chó.
Nếu được cho biết trước về mệnh số thì người này là số công quả cả đời: thường xuyên công đức và làm việc thiện, càng làm nhiều bao nhiêu thì tài vận càng gia tăng và giữ được bấy nhiêu, nếu không biết tích công đức thì giàu có một thời lại trắng tay.
Cung Tử Tức:
Cung tử tức hơi kém, có nghĩa là ít con hoặc khó có con trai. Phúc tốt thì có được có con trai nối dõi tông đường. Phúc không tốt thì giàu có nhưng chẳng có con nối dõi.
Khi lập gia đình, nếu người vợ có bị sẩy thì phải biết làm lễ cầu siêu và thỉnh thờ tại gia, để không bị cản trở đến công danh và sự nghiệp.
Con cái là hiển thị của phúc đức và nghiệp quả của hai vợ chồng. Nên từ một lá số của một người không thể hiện hết sự tốt xấu.
Ngoài ra năm sinh con cũng tạo nên sự hợp- xung- khắc với bố và mẹ, cho nên chọn năm sinh con cũng là một tiêu chí góp phần tốt xấu của cung Tử tức.
Nếu sinh đẻ tự nhiên thì không cần phải chọn, còn nếu sinh mổ đẻ thì nên chọn ngày giờ sinh để tốt cho cả con và bố mẹ.
Ngoài ra con cái phụ thuộc vào cộng nghiệp của dòng họ và phong thủy mộ và nhà của cả vợ lẫn chồng
Cung Phu Thê (tình duyên):
Kém duyên với người khác phái, có ít mối tình và trong tuổi yêu đương cũng không có duyên tán gái.
Đường tình duyên kém khi gặp vận xấu về hôn nhân thì phải kìm chế và biết cách ứng xử, nếu không là tan vỡ.
Cung Huynh Đệ:
Mệnh số giúp đỡ anh chị em trong nhà nhiều hơn là anh chị em giúp lại, số này là phải thân tự lập thân, không nhờ vả gì người thân.
Cung Phụ Mẫu:
Không luận giải, bởi không có đủ “năm tháng ngày giờ sinh” của bố mẹ và nhà có nhiều anh chị em thì cung phụ mẫu có thông tin khác nhau, nên luận giải sẽ không chính xác.
Cung Phúc:
Cung phúc phù trợ ở mức độ bình thường, thân phải tự lập, tự thân vận động là chính, không trông chờ vào may mắn
Mệnh số lại được ân đức của tâm linh, tiêu trí này xét theo Tâm Linh là kiếp trước người này đã tích được công đức, nên được hưởng phước của chính mình tự tạo.
Nên hóa giải được nhiều chướng họa, cung phu thê không tốt cũng được cứu giúp, cung tử tức không đẹp cũng được cung phúc độ cho. Nên mọi sự đều ổn.
Điền Trạch:
Hợp nghề buôn bán nhà đất, hoặc làm ra tiền và mua nhà đất để tích trữ tài sản. Lưu ý không được đầu cơ vào những lô đất không rõ ràng về giấy tờ và pháp lý, nhiều người tham quá rồi dồn toàn bộ tiền vào và lại vay thêm để đầu cơ lớn vào đất chưa có giấy tờ rõ ràng, rồi lại tốn tiền chạy chọt, nhưng cuối cùng lại bị phá sản.
Tích phúc đủ lớn sẽ là người sở hữu nhiều nhà đất, cung điền trạch vượng.
Cung Quan:
Số này hợp làm tư nhân hơn là làm ở nhà nước, nếu duyên số làm cho nhà nước thì mệnh rất hợp làm trong nghành nghề thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, quân đội và công an, sẽ có chức quyền lớn.
Nếu làm nhà nước mà không trong các nghành nghề trên thì sự thành công trong sự nghiệp đã giảm đi một nửa. Giống như cốc để uống bia mà mang đi uống rượu vang thì giá trị giảm đi một nửa, thậm trí cái cốc cũng bị bỏ đi. Thế nên cung quan chi phối cung tài bạch là vì vậy.
Không làm nhà nước thì ra ngoài mở doanh nghiệp thì vẫn thành đạt hơn người. Mức độ giàu có đến đâu thì tương ứng với công đức tự tạo ra đến đó.
Lưu ý có tiêu chí, được thăng quan nhưng lại bất lợi.
Cung Nô Bộc:
Mệnh số có tiêu chí bị cướp đoạt tiền tài, ví dụ có kẻ âm mưu vay rồi quỵt hoặc khi mở doanh nghiệp làm sai thì bị thuế và công an vào đòi chung chi tiền. Cho nên phải làm việc đúng pháp luật và sống đúng đạo lý
Tuy nhiên, cũng không ảnh hưởng gì vì có bộ sao quý nhân hóa giải, nếu có bị người xấu muốn cướp đoạt tài sản thì cũng chỉ bị mất chút xíu.
Cung Di:
Mệnh số không đi lại nhiều, cũng không đi xa, không hợp xuất khẩu lao động hoặc đi làm việc ở nước ngoài
Số này hợp làm ăn phát triển trên quê cha đất tổ
Cung Mệnh và Thân:
Mệnh này có năng khướu về lĩnh vực “tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật, ngôn ngữ”. Năng khướu chỉ đủ dùng cho bản thân, có thể biết hát hò dễ nghe hoặc biết chơi nhạc cụ.
Tính cách mạnh mẽ và quyết đoán, tuy nhiên không cứng đầu, cương nhu đầy đủ . Khả năng ứng xử và ngoại giao tốt, điều khiển người khác và thu phục người khác rất tốt
Trong mệnh số thì khả năng và năng khướu về văn bản là sáng nhất và giỏi nhất, nên làm công việc liên quan đến giấy tờ. Mệnh này làm bên thanh tra thì soi văn bản rất chuẩn, xử lý giấy tờ nhanh gọn và có chuyên môn cao.
Có năng lực học hành giỏi giang, có duyên với học hàm và học vị. Gia đình tạo điều kiện và cá nhân phấn đấu sẽ có bằng cấp cao.
Mệnh số này hay va chạm vào công việc khó và phức tạp, là số vất vả. Nhưng quý nhân lại vượng nên mọi sự đều thuận và tốt đẹp. Mệnh giống như quan võ dẹp loạn, những nơi dang không yên và không ổn mà đến làm việc thì đương nhiên phải vất vả, nhưng là tướng tài được hưởng ân đức lớn, nên mọi việc hanh thông và nhẹ nhàng
Gần người quyền quý và thân cận với người sang trọng, mệnh này làm ở nhà nước thì chắc chắn thường xuyên tiếp cận lãnh đạo cỡ ủy viên bộ chính trị.
Khả năng linh tính, trực giác nhạy bén, cảm nhận được sự việc và đánh giá con người chuẩn xác. Khi đến đâu đó hoặc gặp ai đó thấy rất quen, thân mới gặp nhau lần đầu nhưng linh hồn đã đi gặp trước, cho nên mới thấy quen mà không nhớ gặp ở đâu, là do phần linh hồn đã gặp nhau trước hoặc đã đến trước
Các cụ có câu “nhân bảo như Thần bảo”, là do tâm thức con người được kết nối với tâm linh và được truyền sóng vào, rồi con người nói ra và hành động mà thôi. Ví như sóng điện thoại và sóng truyền hình phát cho thiết bị, rồi thiết bị hiển thị lại mà thôi
Với mệnh số này mà làm công an ở mảng điều tra thì sẽ lập nhiều công lớn, sẽ có chức vụ cao và uy quyền trong nghành.
Luận Đại Vận (đại hạn)
Nam sinh năm Kỷ Dậu, Xem Tứ Trụ Nam 1969
Nam sinh năm Kỷ Dậu, tháng 2 dương lịch (1 âm), ngày 23 dương lịch (8 âm lịch), giờ Sửu
Đại Vận 0 đến 6 tuổi: Vận này không phù cho cung tật ách, thận kém sẽ ảnh hưởng tuyến mồ hôi nhiều và khi cảm dễ gây ra biến chứng. Nhiều người mắc quai bị, khi sốt không để ý, sau này lại ảnh hưởng đến đường con cái
Đại Vận 6 đến 16 tuổi: Cung tật ách được phù, nên sức khỏe cân đối, cơ thể ổn định. Vận này thể hiện được năng khướu về văn hóa nghệ thuật, nên học các môn xã hội rất giỏi. Mặc dù là nam giới nhưng khả năng học văn sử địa hơn hẳn nữ giới, mệnh số có năng lực học hành tốt, tính cách thân tự thân và tự học rất tốt. Nếu được gia đình để ý và áp sát việc học hành thì kết quả học tập rất cao, sẽ là người đứng tốp đầu trong trường học
Đại Vận 16 đến 26 tuổi: Là đại vận rất tốt cho học hành và công việc, kết quả học tập và thi cử rất cao. Ra nghành nghề rất được tin dùng và dù không làm việc ở nhà nước thì cũng thành đạt sớm ở đời.
Đại Vận 26 đến 36 tuổi: Gặp đại vận không tốt cho tình duyên và hôn nhân, nếu lập gia đình rồi mà vẫn đi công tác ở xa là hợp mệnh số. Vận này cũng là đại vận có mã chiếu và mã lại vượng nên đi xa, đi lắm, đi một mình, hoặc đi công tác nhiều. Công việc có sự điều chuyển bất ngờ hoặc không làm nhà nước thì thay đổi nghề hoặc lĩnh vực làm việc mới
Đại Vận 36 đến 46 tuổi: là đại vận không đẹp, chỉ hơi kém một chút. Nhưng mệnh lại rất mạnh, nếu biết tích công đức từ lúc còn trẻ thì vận này vẫn làm ăn kinh doanh buôn bán có nhiều lộc. Các cụ có câu “sông có khúc, người có lúc”, tiền vận rất thuận, nhưng trung vận lại chững lại, nếu không được độ cho thì cuộc đời cứ bình bình vậy thôi
Đại Vận 46 đến 56 tuổi: là đại vận rất thuận lợi, gia chủ có thể thỏa trí nam nhi, thỏa sức tung hoành. Công đức càng dầy thì phát càng lớn
Còn các đại vận ở tương lai, thầy sẽ nói riêng cho đương số để xoay chuyển cuộc đời
Trên đây là luận Đại Vận theo 10 năm một vận, còn luận theo từng năm là xem tiểu vận (tiểu hạn) thì lời luận rất dài. Khi có việc quan trọng: xây nhà, cưới hỏi, mở công ty… thì sẽ xem chi tiết theo năm, rồi chọn tháng tốt và chọn ngày đẹp và chọn giờ. Tại sao, Kts Hoàng Trà không luận giải tương lai nhiều hơn, vì nếu quý vị không làm gì thì tương lai trong lá số không thay đổi, nếu quý vị vận hành theo Tâm Linh và Phong thủy thì cuộc đời sẽ tăng tốt và giảm xấu. Cuộc đời chúng ta do chính bản thân chúng ta tạo dựng là vì vậy.
Xem lá số đúng bao nhiêu phần trăm?
Kts Hoàng Trà chú trọng luận chính cho bản thân đương số để:
Định hướng chọn nghề
Định hướng chọn cơ quan làm việc
Chọn tuổi hợp để kết hôn (nếu chưa lập gia đình)
Xem tuổi người góp vốn làm ăn và cổ phần
Hướng nhà và vị trí giường ngủ theo phong thủy
Chọn năm sinh con (khi có đủ lá số hai vợ chồng)
Chọn ngày sinh mổ (khi người vợ không sinh tự nhiên được)
Chọn ngày đẹp theo lá số khi làm việc đại sự
Màu sắc hợp để bổ trợ cho mệnh thì sức khỏe tốt và may mắn hơn
Tất cả những yếu tố trên sẽ góp phần thay đổi đời người. Ví như: khi bạn trồng cây, bạn phải chăm bón thì cây mới tốt, chọn loại cây phù hợp với đặc điểm khu đất, chọn thời điểm gieo trồng, cây trồng cạnh nhau cũng phải chọn vì có cây ưa nắng và cây không ưa nắng… Tất cả sẽ giúp cho năng suất cao và hoa quả được mùa hơn. Chẳng ai trồng trọt mà để tự nhiên kiểu hoang dại, con người cũng vậy thôi, phải biết những yếu tố giúp cho cuộc đời vượng phát tối đa.
Con người có số, cũng như ô tô và xe máy cũng có số, người phải biết điều khiển xe đi trên đường ở cấp số nào, cũng có lúc vẫn phải về số lùi, nếu cứ đi mãi số 1 thì nhanh hỏng xe. Cho nên con người có vận hành tối số phận của mình hay không mới là quan trọn, chứ cả đời cứ đi mãi số 1 và có khi lại về 0 thì phí một đời.
Phần 5: Kết Luận và Chỉ Định
Xem Tứ Trụ Nam 1969 kết hợp xem Tử Vi, xem màu sắc hợp
Nam sinh năm Kỷ Dậu, tháng 2 dương lịch (1 âm), ngày 23 dương lịch (8 âm lịch), giờ Sửu
Tuổi kết hôn: không hợp tuổi “Thìn, Tỵ, Mùi, Thân, Hợi”. Ngoài ra xem hợp hôn (cung phu thê) còn phải đối chiếu hai lá số là vì vậy. Cho nên, được giải lá số từ nhỏ và cho biết tuổi trước khi yêu thì tránh tuổi không hợp ra, chứ lấy tuổi xung khắc thì cuộc đời sẽ hãm. Bố mẹ lại phản đối, đôi lứa lại chia lìa trong đau khổ.
Tuổi làm ăn: không hợp tuổi “Mão, Thân”. Tuổi hợp làm ăn không giống với tuổi kết hôn là đều có nguyên lý xem riêng. Gặp tuổi làm ăn không hợp thì hao tiền và dễ thất bại. Ví dụ, người ta pha trà với đường hoặc chanh, nhưng không ai pha trà với mắm sẽ thành nước đổ đi. Quý vị nào quan tâm liên hệ 0989913611 Kts Hoàng Trà sẽ luận giải chi tiết.
Năm sinh con: tránh tuổi “Tí, Dần”. Nhiều cặp vợ chồng sinh con ra thì làm ăn rất phát đạt, nhưng có trường hợp sinh con ra thì gia đình lại hỏng toàn tập, chọn năm sinh con cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới hai vợ chồng.
Tuổi hợp hôn, tuổi hợp làm ăn và năm sinh con chỉ ghi tuổi xấu để tránh, những tuổi khác đều được, để chính xác còn phải dùng đủ “năm, tháng, ngày, giờ” để tính. Nếu khi sinh con mà mổ đẻ thì phải chọn theo đủ thông tin “năm, tháng, ngày, giờ” sinh mổ và đối chiếu với lá số của cả bố mẹ.
Tuổi hợp làm ăn không giống với tuổi kết hôn là đều có nguyên lý xem riêng. Gặp tuổi làm ăn không hợp thì hao tiền và dễ thất bại. Ví dụ, người ta pha trà với đường hoặc chanh, nhưng không ai pha trà với mắm sẽ thành nước đổ đi. Quý vị nào quan tâm liên hệ 0989913611 Kts Hoàng Trà sẽ luận giải chi tiết.
Nhiều cặp vợ chồng sinh con ra thì làm ăn rất phát đạt, nhưng có trường hợp sinh con ra thì gia đình lại hỏng toàn tập, chọn năm sinh con cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới hai vợ chồng.
Tuổi hợp hôn, tuổi hợp làm ăn và năm sinh con chỉ ghi tuổi xấu để tránh, những tuổi khác đều được, để chính xác còn phải dùng đủ “năm, tháng, ngày, giờ” để tính. Nếu khi sinh con mà mổ đẻ thì phải chọn theo đủ thông tin “năm, tháng, ngày, giờ” sinh mổ và đối chiếu với lá số của cả bố mẹ.
Mỗi thứ tốt lên thì cuộc đời thêm tốt, mỗi thứ xấu đi thì cuộc đời xấu đi một ít: tuổi kết hợp làm ăn và tuổi vợ chồng, phong thủy nhà ở và phong thủy cơ quan… Cho nên số mệnh của mỗi người có thể thay đổi là vì vậy
Số phận con người bị chi phối bởi yếu tố nào?
Phong thủy hướng nhà hợp Nam 1969
tính theo Lá số Tứ trụ Nam 1969 kết hợp Tử vi:
Nam sinh năm Kỷ Dậu, tháng 2 dương lịch (1 âm), ngày 23 dương lịch (8 âm lịch), giờ Sửu
Đồ hình phong thủy 8 hướng tốt xấu cho Nam 1969
Nếu tính theo bát trạch nam sinh năm 1969 mệnh Đại Dịch Thổ và hợp hướng Bắc, Đông, Đông nam, Nam.
Nhưng khi xem theo tứ trụ nam sinh năm 1969 có dụng thần là Thủy. Cho nên tùy từng hướng nhà khác nhau, thì đặt giường và bàn làm việc vào ở phương vị Bắc(tính từ tâm tòa nhà), ngoài ra còn phải đối chiếu với tứ trụ, rồi mới đến chọn hướng nhà tốt. Cho nên, phong thủy có câu “nhất vị, nhị hướng”. Cụ thể là nam 1969 tuổi Dậu, mặc dù hướng Đông là hướng Phúc đức, nhưng ở hướng chính đông là sơn Mão lại vô cùng xấu vì Mão xung Dậu.
Ngoài ra còn phải đối chiếu tứ trụ với 24 sơn hướng, để chọn ra hướng nhà hợp và vị trí kê đặt giường tốt. Cho nên dù ở hướng tuyệt mệnh vẫn phát là do phong thủy không tính theo 4 hướng tốt và 4 hướng xấu của Phong thủy bát trạch
Nhưng khi xem phong thủy bát trạch thì chỉ chú trọng hướng nhà, hướng ban thờ, giường và hướng bàn quay về hướng hợp mà thôi. Nếu đơn giản như thế thì ai cũng làm thầy phong thủy được.
Từ đó, để đặt phong thủy chuẩn và vượng phát cho một người phải uyên thâm rất nhiều kiến thức. Khi chọn hướng nhà và đặt vị trí giường còn phải căn cứ vào nhà đó thuộc Thiên Long- Địa Long- Nhân Long, ngoài ra còn phải tính theo 24 sơn thì mới chuẩn. Hơn nữa, phải là thầy xem lá số tứ trụ giỏi mới chọn phương vị hợp với lá số và thầy phong thủy giỏi mới biết vị trí nào trong ngôi nhà tốt, vậy nên thầy phong thủy giỏi cũng phải là thầy xem tứ trụ giỏi.
Bài viết này dành cho đại chúng, nên không thể dài dòng về kiến thức chuyên môn. Quý vị muốn đàm đạo hoặc luận giải cuộc đời mình qua lá số thì liên hệ với Kiến trúc sư Phong thủy Hoàng Trà 098913611-0916299611
Trân trọng ./.